Viêm quanh implant: Nguyên nhân, mức độ nguy hiểm và cách xử lý

Viêm quanh implant là biến chứng phổ biến và là lý do chính khiến implant bị đào thải. Vậy nguyên nhân, mức độ nguy hiểm và cách xử lý của tình trạng viêm quanh implant là gì? Toàn bộ thông tin sẽ có trong bài viết dưới đây. 

Viêm quanh răng implant là gì?

Implant là một chiếc răng giả, được tích hợp trong xương, sống hài hòa trong môi trường miệng, dù răng giả không thể bị sâu, nhưng những thành phần mô mềm và xương ổ răng vẫn chịu những tác động của môi trường miệng, lực nhai, vi khuẩn như một chiếc răng thật. 

Bệnh viêm quanh răng implant có 2 dạng viêm niêm mạc quanh implant và viêm quanh implant: 

1. Viêm niêm mạc quanh implant 

Viêm niêm mạc quanh implant được coi tương tự như viêm nướu, đây là tình trạng tình trạng viêm có thể hồi phục, giới hạn ở mô mềm mà không có tình trạng mất xương quanh implant. Nguyên nhân phổ biến là mảng bám răng tích tụ quanh cổ implant. Dấu hiệu chính là chảy máu khi thăm khám, thường kèm theo đỏ và sưng.

Viêm niêm mạc quanh implant có hiện tượng chảy máu khi thăm khám

2. Viêm quanh implant 

Viêm quanh implant tương tự như viêm nha chu, được đặc trưng bởi tình trạng viêm của các mô liên kết xung quanh và mất dần xương nâng đỡ. Nếu không được phát hiện và điều trị, tình trạng này cũng có thể dẫn đến mất implant. Đặc điểm chính của viêm quanh implant là có chảy máu khi thăm dò hoặc mưng mủ, độ sâu túi 6 mm trở lên và mất mào xương quanh implant 3mm trở lên tính từ cổ implant.

Viêm niêm mạc quanh implant có hiện tượng chảy máu khi thăm khám viêm quanh implant có dấu hiệu chảy máu, mủ, tăng độ sâu túi nha chu, và tiêu xương trên phim X-Quang

Nguyên nhân gây viêm quanh răng implant 

1. Do vi khuẩn 

Quá trình viêm của bệnh nha chu và bệnh quanh implant chủ yếu bắt nguồn từ mảng bám vi khuẩn và cao răng. Điểm khác biệt chính giữa răng và implant là tính nhạy cảm đối với tiến triển của bệnh, hay nói cách khác implant dễ bị vi khuẩn tấn công hơn răng thật.

Ảnh minh họa mô học vùng răng thật và răng implant

Như trên hình chúng ta có thể quan sát, ở răng thật, khoảng cách từ rãnh lợi tới xương ổ răng có hệ thống dây chằng và mô liên kết dày đặc, các sợi collagen vuông góc với trục răng, bám trực tiếp vào cement chân răng, tạo một hàng rào bảo vệ tự nhiên ngăn chặn vi khuẩn tiếp cận tới xương ổ răng. 

Ở răng implant, chỉ có sự bám dính cơ học của biểu mô vào bề mặt răng implant, khoảng cách từ rãnh lợi tới xương ổ răng ngắn hơn khiến vi khuẩn dễ tiếp cận sâu xuống dưới. Hướng các sợi collagen song song với trục implant, khiến kết nối mô mềm lỏng lẻo hơn và rất dễ bị tách ra, do đó khả năng bảo vệ của mô mềm quanh implant sẽ kém hơn so với răng thật. Hơn nữa, nguồn cấp máu cho răng thật dồi dào hơn, đến từ xương, màng xương, dây chằng nha chu. Còn răng implant không có dây chằng nha chu nên thì ít được nuôi dưỡng hơn, quá trình lành thương trên răng implant cũng chậm hơn so với răng thật.

2. Sai sót trong quá trình phục hình 

Ngoài những yếu tố về giải phẫu, mô học, phục hình trên Implant cũng tạo ra những thách thức nhất định đối với việc loại bỏ mảng bám. Tùy vào lượng xương hiện có, implant có thể được đặt ở những vị trí mà khi làm phục hình sẽ gây cản trở việc vệ sinh răng miệng. 

Ví dụ tiêu sống hàm sau nhổ răng có thể yêu cầu phải đặt implant ở sâu xuống dưới xương hoăc lấn vào phía trong, và lúc đó, đường viền phục hình sẽ gây khó khăn cho việc vệ sinh. Hơn nữa một nỗ lực tái tạo thẩm mỹ bằng sứ hồng để bù trừ lợi bị teo đi, dẫn đến viền phục hình không liên tục, khiến vệ sinh răng miệng kém hiệu quả. Tiêu xương kèm theo tiêu mô mềm, thiếu lợi sừng hóa, dẫn đến hàng rào bảo vệ vi khuẩn ở tuyến đầu bị suy yếu. Xi măng gắn bị dư cũng là yếu tố ngoại lai gây lắng đọng mảng bám, tích tụ vi khuẩn. Một thách thức khác xảy ra, nếu có tiêu xương ở implant dẫn đến lộ diện nhám hoặc thậm chí lộ ren implant, cả hai đều có thể tăng lưu giữ mảng bám.

Phục hồi toàn bộ cung răng hàm dưới với sự tích tụ mảng bám do vệ sinh răng miệng kém. Lưu ý khoảng cách lớn từ mặt má của hàm giả đến các implant ở bên phải (mũi tên màu trắng).

Dấu hiệu nhận biết viêm quanh răng implant

    1. Đau nhức 

Cảm giác đau âm ỉ hoặc nhói buốt quanh răng implant, có thể đau lan sang các vùng lân cận. Cơn đau sẽ nặng hơn khi ăn đồ ăn cứng 

    1. Lợi bị sưng đỏ, chảy máu 

    • Lợi (nướu) ở xung quanh implant xuất hiện màu đỏ tươi hoặc sẫm hơn so với bình thường, sưng tấy. Khi đánh răng hay sử dụng chỉ nha khoa lợi sẽ bị chảy máu, thậm chí là chảy máu tự phát. 
    • Lợi bị tụt xuống làm lộ phần chân răng implant, dây là dấu hiệu cảnh báo tình trạng viêm đã tiến triển và dẫn tới tiêu xương. 
    1. Xuất hiện mủ, hơi thở có mùi hôi 

Mủ vàng hoặc trắng chảy từ nước xunh quanh implant, kèm theo mùi hôi khó chịu  và dai dẳng, không thể cải thiện bằng phương pháp đánh răng hay dùng nước súc miệng thông thường.  

    1. Răng implant bị lung lay 

Bạn sẽ thấy răng implant bị lung lay, lỏng lẻo khi nhai hoặc cắn thực phẩm. Dấu hiệu này khá nghiêm trọng, cảnh báo tình trạng viêm đã phá hủy mô xương quanh implant. 

Tỉ lệ viêm quanh răng implant là bao nhiêu?

+ Tỉ lệ viêm quanh implant được báo cáo khác nhau giữa các nghiên cứu vì chưa có ngưỡng chẩn đoán thống nhất. Một phân tích tổng hợp do Lee và cộng công bố đã báo cáo rằng tỷ lệ mắc viêm quanh implant ở cấp độ implant và cấp độ bệnh nhân lần lượt là 9,25% và 19,83%. Cứ 10 implant được cấy, có thể có 1 implant bị viêm quanh implant, đối mặt với nguy cơ bị mất implant. Chúng ta biết rằng, tình trạng viêm nướu xung quanh implant có thể hồi phục được, nếu không điều trị sẽ dẫn đến viêm quanh implant, sẽ nghiêm trọng và khó xử lí hơn. Do đó, càng nhấn mạnh vai trò của phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

+ Tỷ lệ viêm quanh implant cũng đã được đánh giá ở nhiều nhóm bệnh nhân khác nhau. Monje và các đồng nghiệp báo cáo rằng nguy cơ viêm quanh implant ít hơn 86% ở những bệnh nhân tham gia ít nhất 2 lần khám duy trì mỗi năm so với những bệnh nhân không tuân thủ.

+ Tỉ lệ viêm quanh implant ở người hút thuốc tăng lên 36,6%. Tỷ lệ viêm quanh implant ở những bệnh nhân nha chu khỏe mạnh được báo cáo là 10%, ở bệnh nhân bị viêm nha chu xâm lấn, tỷ lệ viêm quanh implant cao hơn ở mức 26%. Như vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm quanh implant cũng cao hơn ở những bệnh nhân có tiền sử viêm nha chu và hút thuốc. Một vài bệnh lí toàn thân cũng có thể là nguy cơ phát triển bệnh viêm quanh implant như tiểu đường, tim mạch, loãng xương.

Phương pháp điều trị viêm quanh răng implant 

Điều trị viêm niêm mạc quanh implant tương tự như điều trị viêm nướu. Phương pháp tiếp cận chính là kiểm soát mảng bám chuyên sâu, mà không làm thay đổi bề mặt implant hoặc trụ; như dùng nạo nha chu, máy cạo vôi siêu âm, thiết bị đánh bóng bằng khí, ứng dụng laser… có hoặc không sử dụng tác nhân kháng khuẩn.

Nếu xương đã bị mất quá 2mm nhưng vẫn chưa quá ½ chiều dài của Implant cần điều trị phẫu thuật lấy bỏ tổ chức viêm nhiễm xung quanh Implant, làm sạch bề mặt Implant và có thể tiến hành ghép xương để tái tạo tổ chức xương đã mất hoặc ghép mô liên kết. 

Đối với các implant có bề mặt thay đổi và ở những vùng không có khả năng tái tạo xương thì làm nhẵn bề mặt nhám của Implant đã bị bộc lộ, nhằm giảm sự tích tụ mảng bám lên bề mặt Implant. Nếu xương bị mất quá ½ chiều dài của Implant thì nên tháo Implant ra, ghép xương  và chờ để có thể đặt lại Implant.

Thực tế, tất cả các biện pháp phòng ngừa nên được thực hiện để ngăn ngừa các biến chứng quanh implant, cả trước và sau khi cấy ghép implant. Điều trị viêm nha chu, loại bỏ các túi nha chu còn sót lại là bước bắt buộc đối với bệnh nhân nha chu trước khi điều trị implant. Bệnh toàn thân như tiểu đường, tim mạch cần được điều trị ổn định trước khi cấy ghép. Bệnh nhân nên giảm và bỏ thuốc lá. 

Trong quá trình lập kế hoạch điều trị cấy ghép, nha sĩ cần cân nhắc các yếu tố có thể dẫn đến biến chứng sinh học bao gồm niêm mạc sừng hóa và thể tích xương không đủ tại vị trí cấy ghép, khoảng cách giữa implant và răng, vị trí implant ba chiều, thiết kế phục hình và khả năng vệ sinh. Sau khi lắp răng phục hình cuối cùng, nên thăm dò xung quanh cấy ghép răng để ghi lại độ sâu túi và chụp X-quang theo dõi xương. 

Khi có dấu hiệu lâm sàng của bệnh, cần chụp X-quang để phát hiện những thay đổi ở mức xương trên X-quang so với các lần kiểm tra trước đó. Tần suất kiểm tra được khuyến nghị ít nhất một lần mỗi năm, trừ khi tình trạng toàn thân và/hoặc tại chỗ yêu cầu phải kiểm tra thường xuyên hơn. Bệnh nhân cần được hướng dẫn chi tiết về cách chăm sóc cho vùng răng implant để làm sạch mảng bám hiệu quả.

Để phòng tránh biến chứng viêm quanh implant, duy trì sự tồn tại của implant lâu dài, điều bạn cần làm là tăng cường chăm sóc, làm sạch mảng bám vùng răng implant, đừng bỏ lỡ những cuộc hẹn khám định kỳ của nha sĩ. Nếu phát hiện triệu chứng sưng, đỏ, chảy máu, mủ vùng nướu xung quanh răng implant, bạn cần tái khám để phát hiện sớm nguyên nhân và xử trí kịp thời.

ƯU ĐÃI TRỒNG RĂNG IMPLANT CHÍNH HÃNG HOT!
Trọn gói chỉ Tặng mão sứ
7.900.000Đ 2.500.000Đ
GỌI TƯ VẤN

NHA KHOA THÙY ANH – HỆ THỐNG NHA KHOA UY TÍN HÀNG ĐẦU VIỆT NAM

‍‍Chuyên sâu về: Niềng răng, trồng răng implant, trồng răng toàn hàm all on 4, nhổ răng khôn, điều trị cười hở lợi, bọc răng sứ, dán sứ veneer, điều trị khớp thái dương hàm…

Hotline: 0869.800.318 – 0965.800.318

Fanpage: fb.com/Thuyanhclinic.HN

Youtube: Youtube.com/nhakhoathuyanh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chuyên mục
phone
phone no background