Khi niềng răng bác sĩ đo đạc những gì trên mẫu hàm thạch cao? BS Diệu

Mẫu hàm thạch cao là 1 trong 3 dữ liệu quan trọng giúp lên kế hoạch chỉnh nha toàn diện, bên cạnh việc phân tích phim X – Quang và thăm khám lâm sàng. Việc phân tích mẫu hàm là công việc thường ngày của bác sĩ chỉnh nha, mang tính số học quy chuẩn, tuy vậy vẫn chứa đựng rất nhiều thông số thú vị mà lâm sàng chưa phản ánh hết. Trong bài viết dưới đây, bác sĩ Diệu khoa nắn chỉnh răng – trực thuộc Nha khoa Thùy Anh sẽ thông tin tới bạn những chỉ số mà bác sĩ sẽ đo trên mẫu hàm thạch cao để giúp bạn hình dung rõ hơn công việc của một bác sĩ chỉnh nha, cũng như có cái nhìn rõ hơn về các vấn đề sai lệch khớp răng mà các bệnh nhân thường gặp phải.

Điểm thuận lợi khi phân tích mẫu hàm so với khám lâm sàng trực tiếp

Phân tích mẫu hàm là để đo đạc lập kế hoạch chỉnh nha, kế hoạch chỉnh nha bao gồm quá trình chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh nhân đang gặp phải cũng như hướng can thiệp và tưởng tượng một kết thúc trong tâm trí ngay trước khi bắt tay vào thực hiện. 

Lập kế hoạch chỉnh nha phải dựa trên các con số cụ thể, đo đạc cẩn thận, trong khi đó, tiến hành các công việc này khi khám trên miệng gặp nhiều khó khăn về thời gian và độ chính xác, do đó việc phân tích mẫu hàm là vô cùng cần thiết. Các răng xoay, múi trong, răng ở phía sau hoàn toàn dễ dàng hơn khi quan sát bên ngoài từ mẫu hàm. 

Bác sĩ sẽ đo những chỉ số gì trên mẫu hàm thạch cao?

Hãy cùng quan sát mẫu hàm dưới đây của một bạn khách hàng 19 tuổi và cùng theo dõi từng bước phân tích từ tổng thể cho đến chi tiết của bác sĩ Diệu để làm sáng tỏ những chỉ số bác sĩ hay đo nhé.

Hình thái cung răng là yếu tố đầu tiên cần được nhắc đến. Nó quyết định chặt chẽ thẩm mỹ nụ cười và sự ổn định khớp cắn. Một cung răng méo mó, không cân xứng hai bên chắc chắn không đẹp.

Hình dạng oval, nụ cười rộng, đối xứng hai bên – hiện nay đang là những tiêu chuẩn hướng tới của nụ cười thẩm mỹ hiện đại. Tất nhiên điều này không thể áp dụng cho tất cả các trường hợp do đó việc thiết lập lại các yếu tố trên mang tính cá nhân là nhiệm vụ của bác sĩ.  

Cung răng có hình oval – đây là hình thể cung răng hay gặp nhất trên lâm sàng. Ngoài ra còn có cung răng hình vuông, hình chữ U, và còn có cả hình chữ V ít gặp hơn.
Một thước lưới có kẻ ô trong suốt lên mẫu hàm thạch cao sao cho đường giữa thước trùng với đường giữa cung hàm. Chúng ta có thể thấy có sự bất cân xứng nhẹ 2 bên ở cả 2 hàm- điều này có thể dễ dàng điều trị bằng hệ thống mắc cài và dây cung.

Kích thước cung răng là yếu tố quan trọng giúp đánh giá khả năng nong rộng cung hàm có giá trị trong điều trị chỉnh nha đặc biệt ở bộ răng sữa và răng hỗn hợp.

3 hình ảnh được lấy từ nghiên cứu của Rickett – cha đẻ ngành chỉnh nha hiện đại cho thấy sự gia tăng hình thái cung răng theo cả chiều trước sau và chiều ngang ở 3 độ tuổi, đây cũng là số liệu ứng dụng để xác định giới hạn nong rộng ở mỗi ca điều trị tương ứng.

Áp dụng vào case lâm sàng ban đầu, kích thước cung răng theo chiều trước sau và chiều ngang ở hai cung hàm lần lượt là 27,5 – 23/56 – 52. Đối chiếu với số liệu của Rickket cho ta kết quả, chiều trước sau của cung răng tương đối bình thường, tuy nhiên cần nong rộng cung hàm để đạt tới giá trị tương ứng là 60 -56. 

Một trong những câu hỏi quan trọng nhất của bệnh nhân: Ca nhổ răng hay không nhổ răng thì phân tích khoảng trên mẫu hàm sẽ cung cấp những thông tin quan trọng để giải đáp cho câu hỏi trên của bạn.

– Khoảng hiện có sẽ được đo bằng cách chia cung răng thành từng đoạn và tổng các đoạn đó sẽ là khoảng mà cung hàm có sẵn

– Khoảng cần thiết sẽ được đo bằng cách đo kích thước gần – xa của từng răng (Thường đo 10 răng từ răng số 5 bên này sang răng số 5 bên kia) và tổng kích thước của 10 răng sẽ là kích thước cung hàm cần thiết phải có để sắp xếp các răng ngay ngắn. 

Như vậy có thể hiểu đơn giản, nếu kích thước các răng của bạn lớn hơn khoảng cung hàm sẵn có thì nha sĩ sẽ hướng tới các phương pháp điều trị tìm kiếm khoảng: nong rộng, xẻ kẽ, di xa cung răng, nhưng nếu sự chênh lệch đo được là quá lớn (>6 – 8mm), thì chỉ định nhổ răng sẽ được đưa ra.

Như mẫu hàm phân tích của chúng ta đã đo được không có độ chênh lệch giữa 2 chỉ số trên ở mỗi cung răng nên răng sẽ chỉ cần dàn đều bằng hệ thống mắc cài và dây cung.

Thứ ba là phân tích kích thước răng

Khi nhổ răng đóng khoảng, không phải 100% các ca nha sĩ sẽ đóng hoàn toàn khoảng trống, thậm chí sẽ chủ động và hàn thẩm mỹ tăng hình thể kích thước hay vài trường hợp sẽ xẻ kẽ răng, tại sao lại như vậy? 

Khớp cắn lồng múi hoàn toàn tất cả các răng thường chỉ nằm trong lý thuyết, khi có sự hài hòa tuyệt đối về kích thước giữa các răng. Mà sự bất hài hòa hiện diện trong đa phần các trường hợp. Do đó khi lên kế hoạch điều trị, nha sĩ sẽ đo chỉ số Bolton nhằm xác định mối tương quan trên, từ đó sẽ lên phương án xẻ kẽ nếu răng to và hàn tăng kích thước nếu răng bạn nhỏ hơn so với tỉ lệ. 

Công thức này gồm 2 chỉ số là Bolton 6 và Bolton 12:

– Bolton 6 là sự chênh lệch kích thước của 6 răng trước hàm trên và 6 răng trước hàm dưới.  Thường giá trị trung bình là 77,2%. Nếu giá trị tính được lớn hơn 77,2% thì kích thước 6 tăng trước hàm dưới lớn, và ngược lại nếu nhỏ hơn 77,2% thì kích thước 6 răng trước hàm trên lớn. Và với sự chênh lệch kích thước này thì khó đạt được hạng I răng nanh như mong muốn

– Tương tự thì Bolton 12 là sự chênh lệch kích thước của 12 răng hàm trên với 12 răng hàm dưới. Giá trị trung bình của Bolton 12 là 91,3%.

Trên mẫu hàm phân tích của chúng ta đo được:

– Bolton 6 = 79.95% => kích thước 6 răng cửa hàm dưới lớn thừa 1,3mm

– Bolton 12 = 92.5 % => kích thước 12 răng cửa hàm dưới lớn thừa 1,1mm

Như vậy chúng ta sẽ cần xẻ kẽ điều chỉnh kích thước răng dưới một chút để đạt đến sự hài hoà nhằm mục tiêu tạo khớp cắn tối ưu. Tất nhiên, mọi can thiệp trên men răng đều cần được tính toán và can thiệp trong giới hạn cho phép. 

Cuối cùng là đánh giá độ nghiêng, lệch và xoay răng

Việc đánh giá này bác sĩ cũng có thể quan sát trực tiếp trên miệng, tuy nhiên cũng có một số hạn chế trong việc quan sát. Trong nhiều trường hợp, việc đánh giá độ nghiêng gần – xa, ngoài – trong và xoay răng là rất cần thiết. Đặc biệt với những ca mắc cài mặt lưỡi thì việc đánh giá này rất quan trọng để đảm bảo gắn mắc cài ở vị trí chính xác.

Trên đây là từng bước phân tích một mẫu hàm thạch cao cụ thể. Hi vọng thông tin bác sĩ Diệu cung cấp sẽ giúp các bạn phần nào hiểu được một trong những quy trình mà các bác sĩ chỉnh nha thường làm để đưa ra chẩn đoán và có một kế hoạch điều trị chi tiết. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì, hãy để lại thông tin hoặc liên hệ với bác sĩ của chúng tôi theo địa chỉ dưới đây để được tư vấn cụ thể hơn.

NHA KHOA THÙY ANH – HỆ THỐNG NHA KHOA UY TÍN HÀNG ĐẦU VIỆT NAM

‍‍Chuyên sâu về: Niềng răng, trồng răng implant, trồng răng toàn hàm all on 4, nhổ răng khôn, điều trị cười hở lợi, bọc răng sứ, dán sứ veneer, điều trị khớp thái dương hàm…

Hotline: 0869.800.318 – 0965.800.318

Fanpage: fb.com/Thuyanhclinic.HN

Youtube: Youtube.com/nhakhoathuyanh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chuyên mục
phone
phone no background