Tìm đáp án cho các câu hỏi lâm sàng sử dụng công cụ MEDLINE như thế nào? Evidence – based Dentistry: Phần II.
Susan E. Sutherland, DDS. Người dịch: BS. Lê Sơn Tùng
Năng lực tìm kiếm những tài liệu đáng tin cậy là đòi hỏi cơ bản của việc thực hành nha khoa thực chứng. Trong phần 2 của loạt bài evidence-based dentistry, các kỹ thuật, chiến lược tìm kiếm tài liệu sẽ được bàn luận. Bởi vì MEDLINE rất rộng, sâu và vẫn được cập nhật thường xuyên bởi Thư viện Y khoa Hoa Kỳ (the U.S. National Library of Medicine – NLM) nên nó là nguồn cung cấp dữ liệu chất lượng nhất đối với lĩnh vực y tế. Mặc dù có nhiều cách để truy cập MEDLINE, tuy nhiên trong bài báo này chúng tôi giới thiệu phiên bản MEDLINE thân thiện với người dùng do NLM cung cấp miễn phí trên Internet. Sử dụng chiến lược tìm kiếm tốt cũng như khai thác tính năng độc đáo của các trang web NLM sẽ giúp cho việc tìm kiếm hiệu quả và nhanh chóng.
Trong bài 1, chúng tôi đã chỉ ra các bước để có thể thực hành theo nha khoa thực chứng cũng như tầm quan trọng của việc xây dựng một câu hỏi tường minh. Mục đích của bài tiếp theo này mô tả một trong số những công cụ cho việc tìm kiếm những bằng chứng – MEDLINE. Những chiến lược tìm kiếm chung và đặc thù được đề cập trong đây cũng có thể sử dụng khi tìm kiếm trong những cơ sở dữ liệu khác ngoài MEDLINE.
Chiến lược tìm kiếm đơn giản (Strategic Searching Made Easy)
Có một số lượng các cơ sở dữ liệu chất lượng cao và biệt hoá cho phép truy cập các tài liệu về khoa học và y khoa. Hiện nay, cơ sở dữ liệu có liên quan cũng như dễ sử dụng nhất trong số này là MEDLINE. Cơ sở dữ liệu đa mục đích này được thành lập và duy trì bởi Thư viện Y Khoa Quốc Gia Hoa Kỳ trực thuộc Viện Y tế quốc gia, là một danh mục các y văn y sinh học từ năm 1966 trở đi, bao gồm các lĩnh vực thuộc y khoa, nha khoa, điều dưỡng, thú y, dịch vụ chăm sóc y tế và khoa học tiền lâm sàng.
Tại thời điểm chúng tôi thực hiện bài viết này (2001 – lời người dịch) đã có khoảng 11 triệu tài liệu tham khảo, khoảng 76% trong số đó là các bản tóm tắt các nghiên cứu bằng tiếng Anh được viết bởi các tác giả từ hơn 4300 tạp chí xuất bản ở hơn 70 nước. Mỗi năm có khoảng 400.000 tài liệu bổ sung mới, trung bình là 8000 ấn phẩm mỗi tuần. Trong số hơn 700 tạp chí nha khoa hiện nay trên thế giới thì có đến 320 tạp chí được liệt kê trong MEDLINE.
Cơ sở dữ liệu MEDLINE là tập hợp con của hơn 40 cơ sở dữ liệu trực thuộc NLM gọi là MEDLARS (Hệ thống phân tích và truy xuất tài liệu y khoa) gồm các cơ sở dữ liệu chuyên biệt như Cancer Lit, AIDS LINE và TOXLINE. MEDLINEplus cung cấp kiến thức về sức khỏe cho người dân và khuyến khích bệnh nhân thảo luận các kết quả tìm kiếm được với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của họ. Cơ sở dữ liệu MEDLINE đầy đủ có thể được truy cập công khai, miễn phí qua internet cho bất kỳ ai. Pre MED LINE được update hàng ngày là phiên bản đang xây dựng của MEDLINE. Ở đây sẽ tập hợp các trích dẫn, tóm tắt trước khi chúng được lập các chỉ mục trong MEDLINE.
Có nhiều cách để truy cập MEDLINE, bao gồm những cách được cung cấp bởi các hãng thương mại, như OVID:
Cách thứ 1: NLM cho phép truy cập miễn phí thông qua 3 website – Pubmed,
Cách thứ 2: Internet Grateful Med (IGM)3 và gần đây là NLM Gateway 4.
Cách thứ 3: Được kỳ vọng là sẽ thay thế cho IGM vào hè năm 2001. Nó hướng đến mục tiêu là những người sử dụng Internet không quen với các nội dung khổng lồ của NLM và cách thức để truy cập chúng. Nó cho phép tìm kiếm đồng thời, liền mạch trong nhiều hệ thống tải dữ liệu của NLM. Bên cạnh MEDLINE và PubMed, Gateway cũng truy cập OLDMEDLINE (trích dẫn báo trước năm 1966). LOCATOR plus (sách, loạt bài và các ấn bản nghe, nhìn), tóm tắt các cuộc hội thảo, DIRLINE (thư mục của các tổ chức y tế, tài nguyên nghiên cứu và các dự án) và một số các cơ sở dữ liệu có giá trị khác. Các tài nguyên của NLM cho phép người dùng thực hiện tìm kiếm dễ dàng hơn mà trước đây đòi hỏi những kỹ năng của những cá nhân huấn luyện ở trình độ cao. Điều này không có nghĩa vai trò của thủ thư thư viện y học, chuyên gia thông tin thực sự bị coi nhẹ. Dĩ nhiên, đối với nhiều những nỗ lực nghiên cứu khoa học như các bài tổng quan hệ thống (systematic reviews), kỹ năng của các thủ thư cần được sử dụng.
Những nền tảng cơ bản của quá trình tìm tài liệu được thảo luận dưới đây. Sự hiểu biết về những khái niệm và kỹ thuật sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển các kỹ năng tìm kiếm có chiến lược.
Các từ vựng MeSH (The MeSH Vocabulary)
MeSH (Tiêu đề y khoa – Medical Subject Headings) là những từ chuyên ngành được phát triển bởi NLM để lập chỉ mục cho mỗi tham khảo. Từ ngữ chứa tiêu đề chính hoặc các từ chỉ mục (index terms), mỗi từ này đại diện cho một khái niệm duy nhất trong tài liệu Y Sinh. Các thuật ngữ mới được bổ sung liên tục còn các từ lỗi thời thì bị loại bỏ bởi các chuyên gia khi các khái niệm mới ra đời.
Khi một trích dẫn mới (citation) – Thuật ngữ MIDLINE dùng để chỉ những thông tin về một bài báo, bao gồm tựa đề, tác giả, nguồn, tổ chức nghiên cứu, tóm tắt và nhiều thông tin khác xuất hiện, những người phân loại được huấn luyện của NLM sẽ chọn các từ MeSH (thường 10 – 12 từ) thể hiện cô đọng nhất thông điệp của bài báo. Thuật ngữ MeSH cung cấp một cách nhất quán để thu thập thông tin và bỏ qua vấn đề có nhiều thuật ngữ y khoa khó hiểu, và nhiều từ đồng nghĩa cho cùng một ý tưởng.
Ngoài các từ chỉ mục index terms, MeSH bao gồm nhiều “Entry terms” (từ đồng nghĩa), chúng sẽ chỉ đến các từ chỉ mục có nghĩa tương tự. Hiện tại (2001) MEDLINE có hơn 300.000 entry terms liên kết tới hơn 19.000 các từ MeSH. Việc lựa chọn những entry term rất quan trọng; bạn cần phải tập trung được càng nhiều từ càng tốt. Ví dụ, khi từ “post” được nhập vào ô tìm kiếm trong MEDLINE nó sẽ liên kết tới các tiêu đề như “stress disorder, post – traumatic” có thể đó không phải là thứ bạn nghĩ. Khi nhập từ “endodontic post”, nó sẽ được chuyển tới thuật ngữ “post and core technique” và việc tìm kiếm của bạn sẽ tốt hơn.
Khi chúng ta bắt đầu thực hiện việc tìm kiếm thì sẽ rất khó khăn để chọn từ (term) để nhập. Khi đó hãy nhập từ tốt nhất mà bạn nghĩ đến, đọc lướt một vài tóm tắt (abstract) từ những bài báo tìm được mà có vẻ như liên quan đến điều mình cần tìm nhất, sau đó xem các từ MeSH được liệt kê trong phần trích dẫn (citation). Lặp lại điều này một hoặc hai lần nữa sẽ giúp bạn tìm ra được một danh sách các từ liên quan nhất đến chủ đề bạn quan tâm. Khi tìm kiếm MEDLINE qua cổng Pubmed, IGM, hoặc Gateway, một số chức năng ánh xạ (mapping) và kết hợp (matching) tinh vi được thực hiện tự động để liên kết những entry terms bạn đã chọn đến các từ chỉ mục thích hợp. Một tính năng hữu ích của những trang web này gọi là “details of search” (chi tiết tìm kiếm), tính năng này cho phép chúng ta xem lại các thành phần chi tiết của việc tìm kiếm và sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển các kỹ năng tìm kiếm của chính bản thân mình.
Tìm kiếm bằng cụm từ (Searching with Text Words)
Bên cạnh việc tìm bằng các chủ điểm, bạn có thể tìm kiếm bằng cụm từ (text words), đó là các từ hoặc cụm từ có trong tiêu đề hoặc phần abstract của bài báo. Điều này đặc biệt hữu ích với các thuật ngữ mới (ví dụ như thuốc hay quy trình mới). Text words nên được sử dụng kết hợp với các từ chủ điểm (subject terms) thay cho việc thay thế hoàn toàn. Lý do là bởi vì các text words là các từ “không được kiểm soát” – nghĩa là không có gì đảm bảo rằng từ hoặc cụm từ tác giả sử dụng có liên quan hoặc đủ đặc hiệu cho việc tìm kiếm của bạn. Lấy ví dụ, khi chúng ta sử dụng chức năng search subject cho từ khóa “mucositis”, MEDLINE sẽ tự động khớp nó với một từ MeSH là “stomatitis” và đưa ra tất cả các trích dẫn trong đó oral mucositis là khái niệm được nói đến xuyên suốt trong bài báo đó. Mặt khác, nếu bạn search chức năng Text word từ “mucositis”, thì các trích dẫn không có từ đó trong tiêu đề hoặc abstract sẽ không thể truy xuất (có thể các tác giả dùng từ khác như “stomatitis” hoặc cụm từ như “oral inflammation”), nhưng các trích dẫn không liên quan từ y văn liên quan đến rối loạn niêm mạc ruột (intestinal mucosal) lại có thể bị hiển thị.
Chiến lược tìm kiếm
Một tính năng hữu ích khi tìm kiếm theo chủ đề (subject) gọi là sự bùng nổ từ liên quan (exploding). Sự bùng nổ làm cho MEDLINE hiển thị tất cả các từ liên quan đến các từ MeSH. Mặc dù cơ sở dữ liệu NLM tự động kích nổ các thuật ngữ, một số cơ sở dữ liệu khác lại không. Lấy ví dụ, tìm kiếm từ “dental restoration” trong hệ thống dữ liệu không có sự bùng nổ thuật ngữ thì chỉ có các kết quả thu được về phục hồi nói chung. Nhưng nếu MEDLINE được hướng dẫn làm bùng nổ từ này, các bài báo có liên quan đến amalgams, resin, glass ionomers, chất hàn tạm, và một số các topic khác sẽ được hiển thị. Tính năng này dẫn đến kết quả tìm kiếm có tính bao hàm cao hơn (có độ nhạy, độ phủ cao), tuy nhiên cách làm này sẽ dẫn đến số lượng tìm được lớn đến không tưởng và nhiều trong số đó không liên quan. Vấn đề này có thể khắc phục bằng cách kết hợp việc tìm kiếm với việc áp dụng các giới hạn.
Một thao tác hữu dụng khác gọi là sự cắt ngắn (truncation) có thể được sử dụng khi thực hiện tìm kiếm dạng text word. Một thuật ngữ sau khi được cắt ngắn (hoặc ký tự đại diện wildcard, trong thuật ngữ tìm kiếm) là phần đầu tiên của từ và theo sau là dấu sao hoa thị. Tính năng này giúp cho các từ khác được bắt đầu từ những chữ cái này được xuất hiện. Ví dụ, “dent*” sẽ tìm tất cả các từ mà cấu trúc của nó có các chữ d-e-n-t, bao gồm “dental”, “dentistry”, “dentist” và hơn thế nữa. Tìm kiếm “Muscles” thì sẽ xuất hiện các từ liên quan như “mucosal”, “mucosa” và “mucositis”.
Có thể kết hợp tìm kiếm theo subject và text words bằng cách dùng các toán tử (Boolean operators) AND, OR và NOT để kiểm soát kết quả tìm kiếm. AND sử dụng khi bạn muốn lấy các bài báo có chứa tất cả các khái niệm quan tâm mà mình chủ động gõ vào. Thao tác này giúp giảm số lần bạn phải thao tác và làm cho việc tìm kiếm chính xác hơn, ví dụ từ khóa nhập là “Head and neck neoplasms AND quality of life” (các khối u đầu cổ AND chất lượng cuộc sống) công cụ tìm kiếm sẽ tiến hành tìm tất cả các bài báo trong đó 2 khái niệm này là những điểm chính. Trong các bài báo từ năm 1995 – 2000, có 30657 bài liên quan đến khối u đầu, cổ (head and neck neoplasms) và chất lượng cuộc sống (quality of life) có 18468 bài; tuy nhiên khi kết hợp 2 thuật ngữ này với nhau thì chỉ còn lại 480 trích dẫn. Nếu tiếp tục thêm vào lệnh “AND radiation therapy” (AND xạ trị) sẽ giảm tiếp số trích dẫn hơn nữa đến 140 – chúng ta đã có một số lượng tiêu đề cần xem dễ dàng xử lý hơn, nhưng vẫn còn rất lớn.
Mặt khác, toán tử OR được sử dụng để mở rộng phạm vi tìm kiếm. Nếu bạn quan tâm đến điều trị không phẫu thuật, không dùng thuốc cho TMD, bạn có thể sử dụng tìm kiếm “AND temporomandibular dysfunction” với một thuật ngữ điều trị nào đó (“splint OR bruxism OR exercise OR stress reduction OR acupuncture OR occlusal adjustment,” vân vân).
Các thuật ngữ có thể được loại trừ nếu sử dụng toán tử NOT – Ví dụ, “bone graft AND allograft NOT autograft” hoặc với TMD, “temporomandibular dysfunction AND [therapy NOT drug therapy] AND [therapy NOT surgery]”. Hãy nhớ viết hoa với các lệnh toán tử này.
Áp dụng các giới hạn (Limits)
Khi tìm kiếm thông tin cho các ứng dụng lâm sàng, bạn cần giới hạn được số lượng các kết quả tìm kiếm. Khoảng 25 – 30 bài sẽ thuận lợi cho việc đọc, mặc dù điều này cũng còn phụ thuộc vào từng người và phụ thuộc vào bản chất của câu hỏi.
Giới hạn các phần tìm kiếm như nghiên cứu người và động vật, nhóm tuổi, năm xuất bản, ngôn ngữ, thể loại dữ liệu và các yếu tố khác có thể lựa chọn trong hầu hết các cơ sở dữ liệu. PubMed và IGM có 1 menu liệt kê các thể loại dữ liệu (publication types) khác nhau (ví dụ: thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, review, thư và bài của ban biên tập) có thể dùng các yếu tố này để giới hạn tìm kiếm. Giới hạn tìm kiếm trong các thể loại dữ liệu là cực kỳ hữu ích để tìm những bằng chứng mạnh nhất (hoặc để thông báo cho người tìm kiếm rằng vấn đề này đang thiếu những chứng cứ mạnh và “người đọc hãy thận trọng”), đặc biệt là trong các lĩnh vực có nhiều nghiên cứu. Ví dụ, chiến lược tìm kiếm thứ hai ở trên cho TMD có 2050 kết quả từ năm 1966 – 2000, khi tìm kiếm tương tự nhưng có giới hạn thể loại dữ liệu thì có 43 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng và 3 phân tích tổng hợp (meta analysis) được tìm thấy. Cần chú ý quan trọng rằng “review” là bất cứ dạng bài đánh giá nào chứ không giới hạn ở đánh giá tổng quan hệ thống (systematic review), và “practice guidelines” là hướng dẫn của bất kỳ người hay tổ chức chức nào đó và có thể không dựa vào chứng cứ.
Sử dụng bộ lọc phương pháp nghiên cứu (Methodological Filters)
Chỉ duy nhất PubMed có một tính năng gọi là truy vấn lâm sàng (Clinical Queries), cho phép người dùng truy cập và sử dụng các bộ lọc phương pháp nghiên cứu. Bộ lọc này được phát triển bởi các thành viên của nhóm evidence-based medicine ở McMaster 6, sẽ giúp loại ra các bài báo không sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể bằng cách kết hợp từ MeSH và text word liên quan đến thiết kế và phương pháp nghiên cứu.
Các tìm kiếm, đã được biết tới với độ nhạy và tính cụ thể, thu thập các kết quả tìm kiếm từ một trong 4 nhóm nghiên cứu là – liệu pháp, chẩn đoán, nguyên nhân, tiên lượng (hiện nay có thêm phần giới hạn tìm theo hướng dẫn tiên lượng lâm sàng “clinical prediction guides”, chú thích của người dịch). Bạn có thể lựa chọn tìm kiếm nhấn mạnh đến độ nhạy (tìm kiếm rộng, sẽ cho nhiều kết quả tìm kiếm có liên quan nhưng cũng sẽ nhiều bài báo không liên quan) hoặc tính cụ thể (những kết quả tìm kiếm không liên quan bị bỏ qua, nhưng những kết quả thích hợp có thể cũng bị bỏ sót). Đối với những câu hỏi lâm sàng hàng ngày, một tìm kiếm nhanh nhấn mạnh đến tính cụ thể thường có hiệu quả nhất.
Tìm kiếm sự giúp đỡ
Đối với các thành viên của hiệp hội nha khoa Canada (CDA), nhân viên của Trung tâm Tài nguyên CDA (CDA Resource Centre) sẽ thực hiện tìm kiếm miễn phí giúp bạn hoặc hỗ trợ việc phân tích việc tìm kiếm của, cho bạn lời khuyên về cách bắt đầu và các biện pháp tìm kiếm nâng cao. Nhân viên của Trung tâm Tài nguyên có thể được liên hệ theo địa chỉ info.cda-adc.ca (đường link mới cập nhật tại www.cda-adc.ca).
Hầu hết các thư viện y khoa, nha khoa và thư viện bệnh viện đều có các khóa học thường xuyên về tìm kiếm các tài liệu Y Sinh sử dụng những cơ sở dữ liệu khác nhau. Ngoài ra, một số trang web rất tốt cho việc tự học có sẵn trên internet (chính là nội dung bài tiếp theo của loạt bài này).
Các nguồn tài nguyên trên mạng của NLM có văn bản trợ giúp được viết rất đầy đủ với ngữ cảnh rất đa dạng, nó không chỉ giúp bạn tìm kiếm mà còn giúp nâng cao khả năng tìm kiếm của chính mình. Ví dụ, IGM có có một tính năng gọi là “Phân tích tìm kiếm”. Giả sử như bạn đang quan tâm đến chủ đề tác dụng của việc sử dụng nước súc miệng fluor trong việc ngăn ngừa sâu bề mặt chân răng ở bệnh nhân cao tuổi. Bạn sẽ nhập cụm từ tìm kiếm “fluoride AND caries AND geriatrics”, bạn nhấn nút tìm kiếm và không nhận được kết quả nào. Bạn nhìn thấy với mỗi cụm từ riêng lẻ sẽ cho hàng ngàn kết quả tìm kiếm, bạn quay lại màn hình và nhấn Analyze search (phân tích kết quả tìm kiếm). Tính năng này cho bạn biết rằng thuật ngữ “geriatrics” không được tối ưu, bởi vì từ vựng MeSH của MEDLINE sẽ hiểu rằng thuật ngữ này là chuyên khoa người cao tuổi chứ không phải nói về độ tuổi tìm kiếm. Hệ thống đề xuất thay bằng từ “aged”. Và tìm được 341 kết quả. Tiếp tục thay “root surface caries” bằng “caries”, sẽ thu hẹp tìm kiếm đến 24 bài báo. Sau khi bạn giới hạn thể loại dữ liệu (publication type) của bài bào thì sẽ thu được 2 thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên, một bài trong số đó kết quả liên quan đến câu hỏi của bạn nhất, và quyết định sẽ lấy bản in.
Lấy báo (getting papers)
Đọc abstract không đủ để đánh giá giá trị của một nghiên cứu lâm sàng. Các kỹ thuật đánh giá phản biện đơn giản sẽ giúp bạn quyết định xem kết quả của nghiên cứu có đáng tin cậy hay không và có thể ứng dụng trên bệnh nhân của bạn không. Những quyết định này thường không thể đưa ra nếu chỉ dựa vào abstract. Nha sĩ thực hành tại các bệnh viện hoặc trung tâm học thuật luôn được tạo điều kiện tiếp cận với các tài liệu Y Sinh học. Đối với những người không làm trong các tổ chức này thì vẫn có những nguồn khác để truy cập tài liệu.
MEDLINE cung cấp đường link đến các địa chỉ web của nhà xuất bản của khoảng 800 tạp chí (đến tháng 11 năm 2017 số lượng tạp chí được liệt kê trên MEDLINE là 5278 – Lời người dịch), nơi có thể yêu cầu lấy hoặc xem các bản đầy đủ. Trong một số trường hợp, nhà xuất bản yêu cầu đăng ký hoặc trả phí.
NLM có dịch vụ Loansome Doc, trong đó các bài báo full – text có thể được đặt hàng qua mạng thông qua National Network of Libraries of Medicine. Bạn phải làm việc với một thư viện y khoa (ví dụ như đơn vị y tế nới bạn công tác) để tài liệu có thể chuyển đến đó. Việc đăng ký là bắt buộc và lệ phí được áp dụng tùy theo chính sách với mỗi địa phương.
Trung tâm Tài nguyên CDA đăng ký trên 250 tạp chí nha khoa. Tài nguyên của nó được bổ sung bởi một bộ sưu tập các tạp chí y học chính và truy cập vào nhiều tài liệu y sinh học thông qua hợp tác liên thư viện. Với các thành viên, bản photocopy các bài viết được yêu cầu sẽ được gửi bằng email hoặc fax với mức chi phí hợp lý.
Một số thư viện trong trường nha cung cấp các dịch vụ tương tự cho nha sĩ không phải là giảng viên với mức giá hợp lý.
Kết luận:
Rất nhiều nỗ lực đang được thực hiện cùng nhau nhằm đẩy mạnh việc đưa mô hình evidence based vào ứng dụng trong thực hành nha khoa hàng ngày. Sự bùng nổ thông tin, những tiến bộ chưa từng có về internet và xu hướng tiêu dùng, theo hướng tăng vai trò tham gia vào các quyết định lâm sàng của những bệnh nhân có kiến thức, tất cả những điều này đòi hỏi nha sĩ phải biết đáp ứng được thách thức và nắm lấy các cơ hội thực hiện thực hành theo nha khoa dựa trên bằng chứng. Để tìm câu trả lời cho các câu hỏi lâm sàng, MEDLINE, do có độ rộng, độ sâu và được phát triển liên tục bởi NLM, là nguồn dữ liệu bằng chứng tốt nhất cho lĩnh vực y tế. Tuy nhiên các nguồn dữ liệu khác cũng cực kỳ có giá trị và có thể khai thác để tìm kiếm những thông tin lâm sàng một cách nhanh chóng. Trong bài tiếp theo của loạt bài này, việc sử dụng hiệu quả internet trong việc tìm chứng cứ sẽ được thảo luận.
Tài liệu tham khảo
OVID Technologies. Available from URL: http://www.ovid.com.
National Center for Biotechnology Information. National Library of Medicine, National Institutes of Health. Available from URL: http://www.ncbi.nlm.nih.gov.
Internet Grateful Med. National Library of Medicine. Available from URL: http://igm.nlm.nih.gov.
NLM Gateway. National Library of Medicine. Available from URL: http://gateway.nlm.nih.gov.
Sutherland SE.The building blocks of evidence-based dentistry. J Can Dent Assoc 2000; 66(5):241-4.
Haynes RB, Wilczynski N, McKibbon KA, Walker CJ, Sinclair JC. Developing optimal search strategies for detecting clinically sound studies in MEDLINE. J Am Med Inform Assoc 1994; 1(6):447-58.
Powell LV, Persson RE, Kiyak HA, Hujoel PP. Caries prevention in a community-dwelling older population. Caries Res 1999; 33(5):333-9.
NHA KHOA THÙY ANH – HỆ THỐNG NHA KHOA UY TÍN HÀNG ĐẦU VIỆT NAM
Chuyên sâu về: Niềng răng, trồng răng implant, trồng răng toàn hàm all on 4, nhổ răng khôn, điều trị cười hở lợi, bọc răng sứ, dán sứ veneer, điều trị khớp thái dương hàm…
Hotline: 0869.800.318 – 0965.800.318
Fanpage: fb.com/Thuyanhclinic.HN
Youtube: Youtube.com/nhakhoathuyanh