Các bệnh lý tủy răng và triệu chứng từng loại
Đau từng cơn, đau âm ỉ, đau tăng nhiều về đêm, đau giật lên đầu… là những triệu chứng của bệnh lý tủy răng thường gặp. Đánh giá đúng tình trạng, thiết lập chẩn đoán đúng bệnh lý tủy là chìa khóa để xác định phương pháp điều trị lâm sàng phù hợp.
Trong lịch sử, đã có nhiều hệ thống phân loại chẩn đoán được ủng hộ để xác định bệnh lý tủy răng. Thật không may, phần lớn chúng đều dựa trên kết quả mô bệnh học, thay vì kết quả lâm sàng – dẫn đến nhầm lẫn, thuật ngữ sai lệch và chẩn đoán không chính xác.
Mục đích chính của việc chẩn đoán tủy chính xác là xác định phương pháp điều trị lâm sàng thích hợp. Vì việc đánh giá sai có thể dẫn đến kế hoạch điều trị không phù hợp. Điều này có thể bao gồm việc thực hiện liệu pháp nội nha (liệu pháp tủy) khi không cần thiết, hoặc không điều trị hoặc một số liệu pháp khác khi thủ thuật điều trị tủy thực sự được chỉ định.
Trong bài viết dưới đây, bác sĩ Ngọc Linh (nha khoa Thùy Anh) sẽ cung cấp tới bạn đọc phân loại mới nhất của bệnh lý tủy và triệu chứng của từng loại. Mời các bạn cùng tham khảo.
Tủy răng là gì?
Tủy răng là một mô liên kết gồm mạch máu và thần kinh nằm trong hốc tủy răng, bao quanh bởi mô cứng gồm men và ngà răng. Tủy răng có chức năng nuôi dưỡng toàn bộ các thành phần sống của phức hợp tuỷ – ngà, cảm nhận và dẫn truyền cảm giác khi có kích thích tác động lên răng, góp phần duy trì sự sống của răng.
Năm 2008, Hiệp hội Nội nha Hoa Kỳ (AAE) đã tổ chức một hội nghị đồng thuận để chuẩn hóa các thuật ngữ chẩn đoán sử dụng trong nội nha. Mục tiêu là đề xuất các khuyến nghị chung về chẩn đoán nội nha, phát triển các định nghĩa tiêu chuẩn về các thuật ngữ chẩn đoán chính sẽ được sử dụng trong công việc điều trị và giảng dạy.
Những người tham dự cũng tìm cách giải quyết những băn khoăn về các thử nghiệm và giải thích kết quả, đồng thời xác định các tiêu chí chụp X – quang và tiêu chí lâm sàng cần thiết để xác định các thuật ngữ chẩn đoán được thiết lập tại hội nghị. Cả AAE và Hội đồng nội nha Hoa Kỳ đều chấp nhận các điều khoản này và khuyến nghị sử dụng chúng trong tất cả các ngành nha khoa, ngành chăm sóc sức khỏe.
Chẩn đoán nội nha tương tự trò chơi ghép hình, trong đó chẩn đoán không thể được thực hiện từ một thông tin riêng lẻ. Bác sĩ lâm sàng phải thu thập một cách có hệ thống tất cả các thông tin cần thiết để đưa ra chẩn đoán “có thể xảy ra”.
Bảng dưới đây, chúng tôi muốn cung cấp một số thông tin mà bác sĩ muốn thu thập thông tin từ bệnh nhân để có thể “lắp ráp” chúng và đưa ra một kết luận chính xác nhất.
Tiền sử y khoa/ nha khoa | |
Vấn đề khó chịu chính (nếu có) | Bao lâu: triệu chứng, thời gian đau, vị trí, khởi phát, kích thích, giảm đau, thuốc. |
Khám lâm sàng | Sự cân đối của khuôn mặt, mô mềm Tình trạng nha chu (thăm dò túi lợi, lợi sưng nề) Sâu răng, các phục hồi trên răng |
Cận lâm sàng: Thử nghiệm tủy Thử nghiệm phản ứng chóp | Thử nghiệm nhiệt (lạnh, nóng) Thử nghiệm điện Sờ, gõ, thiết bị phát hiện nứt (nếu có) |
Phân tích Xquang | Chụp phim tại chỗ Chụp phim toàn cảnh Panorama Chụp phim cắt lớp 3D CT conebeam |
Các bài kiểm tra bổ sung | Truyền ánh sáng Gây tê chọn lọc… |
Phân loại bệnh lý tủy răng và triệu chứng thường gặp
Có rất nhiều cách phân loại bệnh lý tủy nhưng cách phổ biến nhất được các bác sĩ lâm sàng sử dụng là dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và các triệu chứng.
1. Tủy răng bình thường
Là một loại chẩn đoán lâm sàng trong đó tủy không có triệu chứng và thường đáp ứng với các thử nghiệm tủy. Mặc dù tủy có thể không bình thường về mặt mô học, nhưng tủy bình thường “lâm sàng” dẫn đến phản ứng nhẹ hoặc thoáng qua với thử nghiệm nhiệt (lạnh), kéo dài không quá 1 – 2s sau khi loại bỏ kích thích.
Bác sĩ không thể đưa ra chẩn đoán chính xác nếu không so sánh chiếc răng nghi ngờ với các răng liền kề và đối diện. Tốt nhất nên kiểm tra các răng liền kề và răng đối diện trước để bệnh nhân quen với trải nghiệm phản ứng bình thường với thử nghiệm lạnh.
2. Viêm tủy có hồi phục
Bệnh nhân có thể phàn nàn về những cơn đau tự nhiên thoáng qua hay cảm giác khó chịu, đau buốt xuất hiện sau một kích thích, chẳng hạn như sau khi ăn đồ lạnh hoặc ngọt; tuy nhiên cơn đau ngắn thường chỉ vài phút, khoảng cách các cơn đau xa và biến mất sau khi loại bỏ kích thích.
Các nguyên nhân điển hình có thể bao gồm lộ ngà răng (ngà nhạy cảm), sâu răng. Một số triệu chứng mà bác sĩ sau khi thăm khám có thể phát hiện ra như:
- Có lỗ sâu, hay có tổn thương mô cứng nhưng chưa đến tủy (như sau chấn thương gãy răng)
- Răng không đổi màu.
- Gõ không đau.
- Trên X quang ở vùng quanh chóp của răng nghi ngờ viêm tủy có hồi phục thường không có tổn thương nào.
Sau khi điều trị nguyên nhân (ví dụ, loại bỏ sâu răng cộng với phục hồi hoặc che phủ phần ngà răng bị lộ), răng cần được đánh giá thêm để xác định xem liệu viêm tủy có thể hồi phục đã trở lại trạng thái bình thường hay chưa.
Hình ảnh răng hàm lớn thứ nhất bên trái hàm trên bị sâu răng ở mặt nhai và bệnh nhân phàn nàn về việc nhạy cảm với đồ ngọt và đồ uống lạnh. Không có cảm giác khó chịu khi cắn hoặc gõ. Răng rất nhạy cảm với thử nghiệm nhiệt (lạnh), không gây đau kéo dài.
+ Chẩn đoán: Viêm tủy hồi phục
+ Hướng điều trị sẽ là loại bỏ sâu răng, sau đó là đặt chất hàn phục hồi. Nếu trong quá trình làm sạch lỗ sâu mà tủy bị lộ, việc điều trị sẽ là điều trị tủy, sau đó là phục hồi vĩnh viễn, chẳng hạn như bọc răng sứ.
3. Viêm tủy không hồi phục có triệu chứng
Viêm tủy không hồi phục thường là bệnh lý tiếp theo của viêm tủy có hồi phục. Đây là một loại viêm tủy rất dữ dội, nếu không được điều trị, sớm hay muộn sẽ dẫn đến hoại tử tủy, thậm chí mất răng.
Các triệu chứng có thể bao gồm:
- Đau tự nhiên, đau từng cơn, cơn đau kéo dài từ vài phút cho đến hàng giờ, khoảng cách giữa các cơn đau ngắn. Đôi khi, cơn đau có thể trầm trọng hơn do thay đổi tư thế, chẳng hạn như nằm hoặc cúi xuống.
- Đau theo nhịp mạch đập, đau lan lên nửa đầu cùng bên, đôi khi không bệnh nhân không xác định chính xác được răng đau.
- Đau có thể sẽ tăng nhiều về đêm, đau tăng khi có các kích thích (như ăn đồ nóng, lạnh, chua, ngọt).
- Uống thuốc giảm đau thông thường như Paracetamol không có hiệu quả.
- Một số triệu chứng khác mà bác sĩ sau khi thăm khám có thể phát hiện ra như:
+ Răng có lỗ sâu, đáy nhiều ngà mủn, có thể có điểm hở tủy.
+ Gõ ngang đau hơn gõ dọc.
+ Thử lạnh rất đau.
- Trên phim X – quang phát hiện lỗ sâu, vùng chóp răng có phản ứng nhẹ, dây chằng giãn rộng.
Hình ảnh sau khi chụp răng bằng vàng trên răng hàm lớn thứ 2 bên phải hàm trên, bệnh nhân phàn nàn về tình trạng nhạy cảm với cả chất lỏng nóng và lạnh; sự khó chịu là tự phát. Sau khi phun chất làm lạnh lên chiếc răng này (tức là kiểm tra nhiệt), bệnh nhân cảm thấy đau và sau khi loại bỏ tác nhân kích thích, cảm giác khó chịu vẫn tồn tại trong 12 giây. Phản ứng với cả việc gõ và sờ đều bình thường; X – quang cho thấy hiện tượng giãn dây chằng xung quanh răng.
+ Chẩn đoán: Viêm tủy không hồi phục có triệu chứng. Điều trị nội nha được chỉ định trong trường hợp này.
4. Viêm tủy không hồi phục không triệu chứng
- Những trường hợp này không có triệu chứng lâm sàng và thường phản ứng bình thường với thử nghiệm nhiệt, nhưng có thể đã bị chấn thương hoặc sâu răng sâu và có thể dẫn đến phơi nhiễm sau khi loại bỏ.
- Là một chẩn đoán lâm sàng dựa trên những phát hiện chủ quan và khách quan cho thấy tủy bị viêm quan trọng không có khả năng lành và cần chỉ định điều trị tủy.
5. Tủy hoại tử
Là một loại chẩn đoán lâm sàng cho thấy tủy răng đã chết, cần phải điều trị tủy. Đây là giai đoạn tiếp theo của viêm tủy không hồi phục. Thể tích buồng tủy không thay đổi, dịch viêm trong buồng tủy không được thoát ra, vi khuẩn kỵ khí hoạt động mạnh, viêm tủy kín nhanh chóng dẫn đến hoại tử tủy và có nguy cơ dẫn tới bệnh lý quanh chóp nên việc điều trị bị trì hoãn quá lâu.
- Tủy không đáp ứng với thử nghiệm tủy và không có triệu chứng. Đôi khi có những cơn đau tự nhiên.
- Bệnh nhân có thể phát hiện răng của mình đổi màu khác so với các răng bên cạnh. Nguyên nhân là do thoái hóa huyết sắc tố trong ống tủy, sản phẩm thoái hóa là Fe bilirubin ngấm vào ống ngà dẫn đến đổi màu.
- Bản thân hoại tử tủy không gây viêm quanh chóp (ví dụ, đau khi gõ hoặc có bằng chứng tổn thương xương trên X quang) trừ khi ống tủy bị nhiễm trùng. Một số răng có thể không đáp ứng với xét nghiệm tủy do vôi hóa hoặc tiền sử chấn thương gần đây, hoặc có thể đơn giản là răng không đáp ứng.
Hình ảnh răng hàm lớn thứ nhất bên phải hàm dưới này quá mẫn cảm với cảm lạnh và đồ ngọt trong vài tháng qua, nhưng các triệu chứng đã giảm bớt. Bây giờ không có phản ứng với thử nghiệm nhiệt, nhưng có cảm giác đau khi bác sĩ gõ và khi ăn nhai. Trên X quang, có các vùng cản quang xung quanh chóp răng.
+ Chẩn đoán: Hoại tử tủy; viêm quanh chóp có triệu chứng kèm theo viêm xương đặc.
+ Điều trị nội nha được chỉ định. Theo thời gian, bệnh viêm xương đặc sẽ thoái triển một phần hoặc toàn bộ.
Hình ảnh răng cửa bên phải hàm dưới này có vùng thấu quang ở chóp được phát hiện khi khám định kỳ. Có tiền sử chấn thương cách đây hơn 10 năm, răng hơi ngả màu. Răng không phản ứng với thử nghiệm nhiệt (lạnh) hoặc thử nghiệm tủy điện, mặc dù các răng lân cận phản ứng bình thường với thử nghiệm tủy. Không có cảm giác đau khi gõ hoặc sờ nắn ở vùng này.
+ Chẩn đoán: Tủy hoại tử
+ Điều trị bằng liệu pháp nội nha, tiếp theo là tẩy trắng và phục hồi vĩnh viễn.
6. Đã điều trị tủy trước đây
Là một chẩn đoán lâm sàng chỉ ra rằng răng đã được điều trị nội nha và các ống tủy được trám bít bằng nhiều vật liệu trám răng khác nhau (trừ thuốc dùng trong ống tủy).
Răng thường không đáp ứng với thử nghiệm tủy nhiệt hoặc điện.Trên phim X – quang sẽ thấy hình ảnh trắng xóa thể hiện chất hàn tủy trong ống tủy.
Liệu pháp nội nha- hay mọi người vẫn gọi là “rút rủy, lấy tủy” là bước điều trị cuối cùng để có thể giúp giữ lại chiếc răng thật của bạn. Hãy định kỳ đi khám sức khỏe răng miệng để có thể đảm bảo giữ được chiếc răng thật của mình càng lâu càng tốt.
NHA KHOA THÙY ANH – HỆ THỐNG NHA KHOA UY TÍN HÀNG ĐẦU VIỆT NAM
Chuyên sâu về: Niềng răng, trồng răng implant, trồng răng toàn hàm all on 4, nhổ răng khôn, điều trị cười hở lợi, bọc răng sứ, dán sứ veneer, điều trị khớp thái dương hàm…
Hotline: 0869.800.318 – 0965.800.318
Fanpage: fb.com/Thuyanhclinic.HN
Youtube: Youtube.com/nhakhoathuyanh